Gia thất Chu Quyền

Thê thiếp

  • Trương thị (張氏), con gái của Binh mã Chỉ huy Trương Thái (张泰), mất trước Chu Quyền
  • Vương thị (王氏)

Không rõ ông có bao nhiêu người thiếp

Con cái

Con trai

  1. Chu Bàn Thức (朱盤烒; ? - 1437), còn gọi là Trang Huệ Thế tử (莊惠世子), tập tước Ninh vương (1403), lấy con gái của Đông thành Binh mã Du Thành (俞盛) năm 1417, thụy là Ninh Huệ vương (寧惠王)
  2. Nhị tử, chết yểu
  3. Chu Bàn Diệp (朱盤燁), Lâm Xuyên Khang Hy Quận vương (臨川康僖郡王), lấy con gái của Bắc thành Binh mã Phó chỉ huy Hoàng Phúc (黃福) (1425), sau đó tục huyền với con gái của Vương Hưng (王興) (1455). Giáng chức năm 1461
  4. Chu Bàn Đào (朱盤烑; 1414 - 1492), Nghi Xuân Yên Giản Quận vương (宜春安簡郡王, phong năm 1428), mẹ là Vương thị, lấy con gái của Kim Ngô vệ Lưu Huân (劉勛, 1430)
  5. Chu Bàn Chú (朱盤炷; 1419 - 1459), Tân Xương An Hy Quận vương (新昌安僖郡王, năm 1430), lấy con gái của Hiếu Lăng vệ Cát Đàm (葛覃, 1437), không có người thừa tước, có một con gái là Nam Khương Huyện chúa (南康縣主)
  6. Chu Bàn Mạch (朱盤㷬; 1419 - 1437), Tín Phong Điệu Huệ Quận vương (信豐悼惠郡王, năm 1432), không có người thừa tự nên bị tước vị

Con gái

  1. Vĩnh Tân Quận chúa (永新郡主, năm 1426), lấy Kim Hương vệ Cao Hạc Linh (高鶴齡)
  2. Túc Sơn Quận chúa (玉山郡主, năm 1426), lấy Đô đốc Phương Cảnh Tường (方景祥)
  3. Thanh Giang Quận chúa (清江郡主, năm 1426), lấy Trần Dật (陳逸)
  4. Phụng Tân Quận chúa (奉新郡主, năm 1426), lấy Vương Sảng (王爽)
  5. Kim Khê Quận chúa (金溪郡主, năm 1426), lấy Hàn Phụ (韓輔). Mất năm 1449
  6. Thái Hoà Quận chúa (泰和郡主, năm 1426), lấy Uông Trạm Nhiên (汪湛然), người Bà Dương
  7. Bàng Trạch Quận chúa (彭澤郡主, năm 1426), lấy Vương Chí (王質)
  8. Lư Lăng Quận chúa (廬陵郡主, năm 1426), lấy Điền Dục (田昱)
  9. Tân Dụ Quận chúa (新喻郡主, năm 1426) lấy Hồ Quang Tế (胡光霽)
  10. Tân Thành Quận chúa (新城郡主, năm 1426), lấy Lý Hoàn (李瓛)
  11. Phù Lương Quận chúa (浮梁郡主, năm 1426)
  12. Thập nhị nữ, chết yểu
  13. Nam Phong Quận chúa (南豐郡主, năm 1426), lấy Trương Văn (張雯)
  14. Vĩnh Phong Quận chúa (永豊郡主, năm 1427)